CÔNG DỤNG THẦN KỲ TỪ THỊT DÊ ĐỐI VỚI CÁC LOẠI BỆNH TỪ HUYẾT ÁP ĐẾN UNG THƯ
- Ngày đăng: 25-11-2023
- Lượt xem: 202
Lẩu dê Đồng Hương
Thịt dê từ lâu đã là một trong những nguồn cung cấp thực phẩm quan trọng và phổ biến ở một số quốc gia như Bangladesh, Nepal, Sri Lanka, Pakistan, Ấn Độ; đồng thời, thịt dê cũng được biết đến là thực phẩm được người Trung Hoa sử dụng như một dược liệu quý trong bồi bổ sức khỏe và chữa bệnh.
5.1. Gan dê (dương can)
Gan dê vị đắng tính lạnh (khổ hàn), sắc xanh, bổ can minh mục (sáng mắt). Dùng gan dê lấy tả làm bổ (dĩ tả vi bổ). Dương can hoàn, gia hoàng liên trị bệnh ở mắt.
Chữa chứng can phong hư nhiệt, mắt có màng đỏ, sau khi hết sốt mắt bị mờ. Trường hợp trẻ em bị quáng gà dùng gan dê rất tốt. Luộc hoặc hấp 40 – 50g gan dê ăn hằng ngày.
Chữa can huyết hư: cơ thể suy nhược, chóng mặt, mờ mắt: nấu cháo gan dê ăn hằng ngày.
Chữa can hỏa vượng: đau đầu, hoa mắt, mắt đỏ, chóng mặt: gan dê 60g, cốc tinh thảo 10g, cúc hoa 10g sắc kỹ, ngày uống 3 lần.
5.2. Mật dê (dương đởm)
Mật dê vị đắng tính lạnh (khổ hàn) có tác dụng tiêu viêm, minh mục (chữa đau mắt, mờ mắt) bởi đởm là tinh hoa từ can, nên chữa được các bệnh về mắt.
Trị viêm mắt bờ mi, mắt có màng đỏ, màng trắng, vào tháng chạp lấy mật dê, bọc túi giấy để vào trong lồng, treo dưới thềm, đợi sương xuống, sau đó quét lên mắt hoặc hòa loãng mật dê với nước sạch để nhỏ mắt hằng ngày.
Lấy mật ong cho vào túi mật dê nấu chín, để khô, nghiền thành cao, mỗi lần ngậm một chút để thanh can, dưỡng huyết. Thứ cao này tên là “Nhị bách vị thảo hoa cao”, bởi con dê ăn trăm thứ cỏ, con ong hút mật trăm thứ hoa.
Dùng mật dê để bôi, xoa bóp vào những vết bầm tụ máu do bị ngã, bị thương.
5.3. Xương dê (dương cốt)
Xương dê vị ngọt, tính ấm (cam ôn), có công dụng bổ thận, cường gân cốt thường dùng dưới dạng bột nướng hoặc nấu thành cao.
Dùng xương dê, tốt nhất là xương cẳng chân (hĩnh cốt) nướng lên, tán thành bột mịn. Hoặc xương dê rửa sạch, bỏ phần xương xốp, ngâm trong rượu gừng đem nấu một ngày đêm, lấy nước, cô đặc thành cao. Bột nướng và cao xương dê dùng chữa thận hư, tỳ vị hư nhược, phụ nữ sau khi đẻ khí huyết hư.
5.4. Tiết dê (dương huyết)
Tiết dê vị mặn, tính bình có công dụng bổ huyết, chỉ huyết, giải độc.
Huyết dương tửu: gồm dương huyết, đại hồi, quế chi, sinh khương, xuyên khung, trần bì. Bài thuốc này có tác dụng hành khí, hoạt huyết.
Có thể dùng rượu ngâm dương huyết, đương quy, mật ong để bổ huyết cho những người suy nhược, phụ nữ sau sinh rất tốt.
Tiết dê (đốt thành than) 5 phần, bột huyết dư 5 phần, bột hoàng cầm 1 phần, tất cả trộn đều rồi rắc vào vết thương chảy máu, có tác dụng chỉ huyết.
Giải độc thủy ngân, đan thạch, asen, lưu huỳnh.
5.5. Sữa dê (dương nhũ)
Sữa dê tác dụng bổ phế thận hư, nhuận vị…
Sữa dê vị ngọt tính ấm (cam ôn). Có hàm lượng dinh dưỡng cao. Có tác dụng bổ phế thận hư, nhuận vị, nhuận táo.
Trị phản vị tiêu khát, miệng lưỡi sưng lở (ngậm, súc miệng rồi nhổ đi), trị nhện cắn (bôi vào vết cắn), sâu bọ chui vào tai có thể nhỏ sữa dê vào để chúng tự bò ra.
Dùng để tắm dưỡng da có tác dụng làm trắng và mịn đẹp da
5.6. Tinh hoàn dê (ngọc dương)
Ngọc dương có tác dụng bổ thận sinh tinh trị thận hư, liệt dương, lãnh cảm. Người ta thường dùng ngọc dương hấp rượu, ngâm rượu thuốc cùng với các vị khác như đỗ trọng, tục đoạn, kỷ tử, thục địa, đương quy.
Ngọc dương có thể cho xay sinh tố với một số loại hoa quả và mật ong hòa với rượu để uống, dễ uống và tốt cho cả nam lẫn nữ.
5.7. Thận dê (dương thận)
Thận dê vị ngọt (cam), tính bình, có tác dụng bổ thận khí, ích tinh sinh tủy.
Trị liệt dương, xuất tinh sớm: thận dê một đôi, thục địa 10g, kỷ tử 10g, nhục thung dung 12g, ba kích 8g. Thận dê làm sạch, thái miếng, hầm kỹ với các vị thuốc trên, thêm gia vị, ăn nóng.
Trị hư, tai ù tai điếc, di tinh, liệt dương: thận dê 1 quả, thịt dê 100g, kỷ tử 30g, gạo tẻ 50g, gạo nếp 1 nắm nhỏ, nêm gia vị vừa đủ, nấu thành cháo, ăn vài lần trong ngày.
Trị đau lưng lâu ngày: thận dê một đôi, hầm với hắc đậu (đậu đen) 60g, đỗ trọng 12g, tiểu hồi 3g, sinh khương (gừng tươi) 3 lát, nêm gia vị vừa ăn, ăn ngày 2 lần.
5.8. Dạ dày dê (dương đỗ)
Dạ dày dê vị ngọt, tính ấm (cam ôn), có tác dụng bổ hư, kiện kỳ, ích vị.
Trị chứng tỳ vị hư hàn: dạ dày dê một cái hầm nhừ với gừng tươi (sinh khương), riềng (cao lương khương) và nhục quế (lượng vừa đủ), ăn trong ngày.
Trị chứng can uất phản vị: dạ dày dê hầm với hoài sơn 12g, bạch truật 12g, bạch biển đậu 12g, bán hạ chế 8g, bạch thược 12g.
5.9. Sừng dê (dương giác)
Sừng dê đặc biệt là linh dương giác là tốt nhất, có tác dụng thanh tâm, lương huyết, an thần, trấn kinh tức phong, thanh can hỏa.
Dùng sừng dê mài ra trong nước (thủy phi) hoặc mài bột mịn pha với nước ấm, uống để trị các chứng sốt cao, nói sảng, chân tay co giật, múa vờn, kinh phong, kinh giản rất hiệu nghiệm.
Phối hợp với các vị thiên ma, câu đằng, bạch phụ, thuyền thoái, địa long, rau má, rau đắng biển,…đặc trị các chứng về thần kinh, động kinh, tăng cường trí nhớ.
Bài viết khác
-
TOP 5 Quán Lẩu Dê Quận 1 Ngon, Đậm Vị Sài Thành
- Ngày đăng: 01-04-2024
- Lượt xem: 341
TOP 5 Quán Lẩu Dê Quận 1 Ngon, Đậm Vị Sài Thành
Chi tiết -
Thịt dê nướng tảng: Cách ướp và làm món dê nướng tảng
- Ngày đăng: 01-04-2024
- Lượt xem: 183
Thịt dê nướng tảng: Cách ướp và làm món dê nướng tảng
Chi tiết -
Lẩu dê ăn rau gì phù hợp tốt cho sức khỏe?
- Ngày đăng: 01-04-2024
- Lượt xem: 1314
Lẩu dê ăn rau gì phù hợp tốt cho sức khỏe?
Chi tiết -
Nhà hàng Lẩu Dê Đồng Hương 2 Hoàng Diệu
- Ngày đăng: 11-03-2024
- Lượt xem: 360
Nhà hàng Lẩu Dê Đồng Hương 2 Hoàng Diệu
Chi tiết